Phương pháp giải bài tập về điện thế – hiệu điện thế
Hướng dẫn Phương pháp giải bài tập về điện thế – hiệu điện thế. Hy vọng với phương pháp giải bám sát chương trình sách giáo khoa giúp các em ôn luyện để đạt điểm cao trong các bài thi sắp tới.
Phương pháp giải bài tập về điện thế – hiệu điện thế
Tổng hợp cách giải bài tập về điện thế – hiệu điện thế hay, chi tiết
Dạng bài: Tìm điện thế – hiệu điện thế
Bạn đang xem: Phương pháp giải bài tập về điện thế – hiệu điện thế
Sử dụng các công thức sau:
– Điện thế: \({V_M} = \frac{{{A_{M\infty }}}}{q}\)
Điện thế tại một điểm gây bởi điện tích q: \({V_M} = k\frac{q}{{\varepsilon r}}\)
Điện thế do nhiều điện tích gây ra: \(V = {V_1} + {V_2} + … + {V_M}\)
Lưu ý: Người ta luôn chọn mốc điện thế tại mặt đất và ở vô cùng (bằng 0)
– Hiệu điện thế: \({U_{MN}} = \frac{{{A_{MN}}}}{q} = {V_M} – {V_N}\)
– Công thức liên hệ giữa cường độ điện trường và hiệu điện thế trong điện trường đều: \(E = \frac{U}{d}\)
Lưu ý: Trong điện trường, vecto cường độ điện trường có hướng từ nơi có điện thế cao sang nơi có điện thế thấp.
Bài tập ví dụ:
Cho ba bản kim loại phẳng A,B,C đặt song song như hình vẽ, cho d1 = 5 cm và d2 = 8 cm. Các bản được tích điện và điện tường giữa các bản là đều, có chiều như hình vẽ với độ lớn: \({E_1} = {4.10^4}V/m,{E_2} = {5.10^4}V/m\). Chọn gốc điện thế tại bản A, tìm điện thế \({V_B},{V_C}\) của hai bản B,C.
Hướng dẫn giải
Từ hình vẽ ta thấy \(\overrightarrow {{E_1}} \) hướng từ A đến B nên ta có: \({U_{AB}} = {V_A} – {V_B} = {E_1}.{d_1}\)
Chọn gốc điện thế tại A => \({V_A} = 0\)
\( \Rightarrow {V_B} = {V_A} – {E_1}{d_1} = 0 – {4.10^4}{.5.10^{ – 2}} = – 2000V\)
\(\overrightarrow {{E_2}} \) hướng từ C đến B nên ta có:
\({U_{CB}} = {V_C} – {V_B} = {E_2}{d_2} \Leftrightarrow {V_C} = {V_B} + {E_2}{d_2} \\= – 2000 + {5.10^4}{.8.10^{ – 2}} = 2000V\)
Đăng bởi: Khoa Vật Lý – Trường ĐHSPHN
Chuyên mục: Tài Liệu Học Tập, Vật Lí Lớp 8